DSGK 2024 TW final

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Bảy và bảy tháng năm 2022

Thứ tư - 27/07/2022 10:01

1. Nông nghiệp và thủy sản

Nhiệm vụ trọng tâm sản xuất nông nghiệp trong tháng là tập trung thu hoạch lúa vụ Xuân, gieo cấy lúa vụ Mùa; chăm sóc phòng trừ sâu bệnh trên cây lâu năm và bảo vệ an toàn trên đàn gia súc, gia cầm.

a) Trồng trọt

Cây hằng năm

Đến nay, toàn tỉnh đã kết thúc thu hoạch lúa vụ Xuân. Qua báo cáo sơ bộ, năng suất lúa các huyện, thị xã, thành phố đều giảm nhẹ so với vụ Xuân năm trước. Năng suất lúa sơ bộ đạt 67,58 tạ/ha, giảm 0,34% (-0,23 tạ/ha) so với cùng kỳ năm trước (sau đây viết tắt là CKNT). Năng suất một số cây hằng năm khác như sau: ngô đạt 60,87 tạ/ha, tăng 0,06% (+0,03 tạ/ha); khoai lang đạt 154,57 tạ/ha, giảm 2,3% (-3,64 tạ/ha); lạc đạt 35,16 tạ/ha, tăng 1,76% (+0,61 tạ/ha); đậu tương đạt 19,28 tạ/ha, tăng 0,16 % (+0,03 tạ/ha); rau các loại đạt 256,49 tạ/ha, giảm 0,68% (-1,75 tạ/ha).

Theo báo cáo ngành chuyên môn, đến ngày 25/7/2022, diện tích chăm sóc lúa lần 2 toàn tỉnh đạt 20.089 ha, diện tích trồng rau màu vụ Hè-Thu đạt 3.037 ha và chỉ đạo các địa phương thực hiện chăm sóc ngay đối với diện tích lúa gieo, cấy muộn ngay sau khi lúa bén rễ, hồi xanh kết hợp với tỉa dặm để ổn định mật độ, đồng thời, thường xuyên thăm đồng để phát hiện sâu bệnh, xử lý các biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả.

Cây lâu năm

Tình hình sản xuất cây lâu năm cơ bản ổn định. Diện tích cây lâu năm hiện có đạt 15.544 ha. Trong đó, cây ăn quả chiếm 94,06% diện tích. Từ đầu năm đến nay, thời tiết tương đối thuận lợi, toàn tỉnh có gần 4,7 nghìn ha cây nhãn đang phát triển quả. Đây là một trong những loại quả đặc sản của tỉnh đang được nhiều nhà vườn chăm sóc, dự tính năng suất nhãn năm nay đạt khá.

b) Chăn nuôi

Trong tháng Bảy, tình hình chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng ở Hưng Yên vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của giá vật tư đầu vào cao hơn so với CKNT.

Tại thời điểm 01/7/2022, ước tính đàn lợn đạt 482.180 con, tăng 3,42% so với CKNT; đàn trâu ước đạt 4.935 con, tăng 22,46% so với CKNT; đàn bò ước đạt 30.195 con, giảm 2,06% so với CKNT; đàn gia cầm ước đạt 9.495 nghìn con, giảm 5,97% so với CKNT, trong đó: đàn gà ước đạt 6.501 nghìn con, giảm 5,15%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng trong tháng ước đạt 6.081 tấn, tăng 5,85% so với CKNT. Sản lượng gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 2.398 tấn, tăng 3,9% so với CKNT. 

c) Nuôi trồng thuỷ sản

Trong tháng, tình hình sản xuất thuỷ sản tiếp tục ổn định và từng bước đa dạng giống nuôi trồng. Diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 4.556,9 ha, giảm 135,17 ha (-2,88%) so với CKNT. Trong đó: diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh là chủ yếu, chiếm 99% trong tổng diện tích. Sản phẩm nuôi trồng chủ yếu vẫn là những giống cá trắm, chép hoặc rô phi và một số giống cá khác như: cá mè, cá trôi... cho năng suất cao.

Hoạt động nuôi cá lồng, bè nhìn chung ổn định, nhiều hộ, hợp tác xã tại một số địa phương trong tỉnh đã và đang mở rộng quy mô nuôi cá lồng trên sông Hồng. Nhiều hộ nuôi đã liên kết với nhau hoạt động theo mô hình hợp tác xã để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, đồng thời cũng nhận được những hỗ trợ của chính quyền về kỹ thuật, quảng bá thương hiệu,...

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trong tháng cơ bản ổn định. Tỉnh Hưng Yên tiếp tục tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh như: tiếp tục hỗ trợ cơ chế, chính sách, thủ tục đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép đầu tư được nhanh chóng hơn, giải quyết các vướng mắc hoặc thủ tục hành chính kịp thời.

So với tháng trước, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng Bảy giảm 1,45%, trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,02%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,29%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 13,18%. Một số sản phẩm dự kiến tăng trong tháng như: thức ăn cho gia súc tăng 6,29%; thức ăn cho gia cầm tăng 5,93%; quần áo các loại tăng 3,78%; giầy dép các loại tăng 20,04%; gỗ ốp lát công nghiệp tăng 3,45%; sơn và véc ni tan trong môi trường nước tăng 39,86%; sản phẩm bằng plastic tăng 6,80%; dây cách điện đơn bằng đồng tăng 7,24%; dây diện dạng đơn, dạng cuộn tăng 8,87%; máy giặt loại dùng cho hiệu giặt là quần áo với sức chứa > 10 kg vải khô một lần giặt tăng 7,34%. Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm dự kiến giảm như: rượu Vodka và rượu Cô nhắc giảm 14,01%; nước khoáng không có ga giảm 8,61%; bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) giảm 5,43%; đĩa dùng cho hệ thống đọc bằng laser chưa ghi giảm 3,74%; động cơ đa năng một chiều/xoay chiều có công suất >37.5 W giảm 8,19%.

So với CKNT, Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Bảy tăng 10,99%, trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,01%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,88%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 15,62%. Một số sản phẩm tăng như: thức ăn cho gia cầm tăng 4,78%; quần áo các loại tăng 0,83%; giầy dép các loại tăng 28,15%; gỗ ốp lát công nghiệp tăng 13,64%; sơn và véc ni tan trong môi trường nước tăng 37,37%; gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn 220x105x60mm tăng 20,93%; dây cách điện đơn bằng đồng tăng 22,45%; máy giặt loại dùng cho hiệu giặt là quần áo với sức chứa > 10 kg vải khô một lần giặt tăng 65,97%. Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm giảm như: thức ăn cho gia súc giảm 4,91%; sản phẩm plastic giảm 21,64%; đĩa dùng cho hệ thống đọc bằng laser chưa ghi giảm 16,36%; dây cách điện đơn dạng cuộn khác giảm 23,13%.

Tính chung bảy tháng, Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,92% so với CKNT. Trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,16%; sản xuất và phân phối điện tăng 5,78%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,28%.

Một số sản phẩm công nghiệp tăng so với CKNT như: mỳ, phở, miến, bún, cháo ăn liền tăng 11,87%; giầy, dép các loại tăng 14,23%; gỗ ốp, lát công nghiệp tăng 13,97%; thùng hộp bìa cứng tăng (trừ bìa nhăn) tăng 7,25%; gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn 220x105x60mm tăng 21,66%; sắt thép các loại tăng 7,29%; đĩa dùng cho hệ thống đọc bằng laser chưa ghi tăng 6,16%; động cơ đa năng một chiều/xoay chiều có công suất >37.5 W tăng 17,77%; dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng tăng 16,36%; máy giặt loại dùng cho hiệu giặt là quần áo với sức chứa > 10 kg vải khô một lần giặt tăng 23,92%... Một số sản phẩm giảm như: thức ăn cho gia cầm giảm 10,95%; thức ăn cho gia súc giảm 3,92%; rượu Vodka và rượu Cô nhắc giảm 15,34%; quần áo các loại giảm 2,21%; sơn và véc ni, tan trong môi trường nước giảm 27,36%; sản phẩm vệ sinh gắn cố định bằng gốm sứ giảm 35,32%; bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) giảm 12,52%; dây cách điện đơn dạng cuộn khác giảm 22,82%;...

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Văn bản mới
Thăm dò ý kiến

Bạn đánh giá thế nào về website ?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây